Chủ Nhật, 13 tháng 10, 2013

"Ti tỷ" thắc mắc quanh chuyện mọc răng

Dấu hiệu mọc răng, cách giảm đau cho trẻ, giải đáp về lý do trẻ mọc răng chậm…tất cả thông tin sẽ được “update” tại đây!


mocrang.jpg400


Mọc răng là một bước ngoặt lớn trong sự phát triển của trẻ năm đầu tiên, cũng là thời điếm rất nhiều bà mẹ chờ mong. Một số hồi hộp vì được ngắm nụ cười con yêu với những chiếc răng bé xinh, nhưng đa số lại lo lắng và căng thẳng vì sợ bé sẽ bị sốt, chán ăn, quấy khóc trong thời gian mọc răng.


Mọc răng là quá trình bình thường khi răng đẩy lợi nhú lên. Khi răng chuẩn bị mọc bé sẽ có những biểu hiện như lượng nước bọt tăng, nước dãi chảy nhiều, bé muốn nhai, có biểu hiện nhay nhay hai lợi với nhau và nướu lợi của bé hơi sưng lên một chút. Bé cũng có thể thay đổi khẩu vị, không muốn uống loại sữa yêu thích nữa và có khi bị sốt nhẹ. Để giải tỏa những thắc mắc của mẹ quanh chuyện răng và mọc răng của bé, xin “bật mí” mẹ những thông tin hữu ích sau:


Biểu hiện của mọc răng theo “truyền thuyết” là chảy nước dãi, sốt cao và tiêu chảy?


Chảy nước dãi chính xác là một biểu hiện của mọc răng. Khi trẻ mọc răng, tuyến nước bọt tiết nhiều nước dãi hơn để làm mát và làm dịu nướu đang hơi sưng lên của bé. Vì thế mẹ không cần phải lo lắng khi bé chảy dãi nhiều mà hãy chú ý lau dãi thường xuyên cho bé để bé có cảm giác sạch sẽ.


giam-dau-moc-rang-1-1351657896_500x0


Tuy nhiên, sốt cao và tiêu chảy thì không chính xác. Khi bé mọc răng thường chỉ có biểu hiện là sốt rất nhẹ không quá 38 độ C. Vì thế nếu bé bị sốt cao và chảy nước mũi là do bệnh lý khác. Mẹ nên cho bé đi bác sỹ để kiểm tra cụ thể.


Mặt khác, cũng chưa một nghiên cứu khoa học nào tìm thấy điểm liên quan giữa chứng tiêu chảy với quá trình mọc răng của bé. Ngày nay có rất nhiều chứng bệnh được các mẹ nghiễm nhiên đổ lỗi do mọc răng của bé và điều này hết sức nguy hiểm. Nếu bé yêu khó chịu, sốt cao hơn 38 độ và bị tiêu chảy hãy đưa con đi khám ngay nhé.

12 dấu hiệu cảnh báo bé sắp mọc răng, qua tổng hợp từ Whattoexpert là:


1. Chảy dãi: Quá trình mọc răng sẽ kích thích nước dãi trong khoang miệng chảy ra nhiều hơn. Tuy nhiên, chảy dãi là hiện tượng phổ biến với các bé 10 tuần đến khoảng 4 tháng tuổi. Cho nên, bạn có thể nhầm lẫn dấu hiệu chảy dãi bình thường, không phải do sắp mọc răng.


2. Cằm và quanh miệng nổi ban: Do nước dãi chảy nhiều ra khỏi khoang miệng nên nó có thể khiến bé bị nổi ban ở vùng da khô như cằm hoặc quanh miệng (thậm chí là dưới cổ) – đây là những vùng da tiếp xúc với nước bọt.


Để tránh bị nổi bạn, bạn nên vệ sinh thường xuyên quanh miệng khi bé chảy nước dãi.



3. Bị ho: Nước dãi chảy ra có khả năng khiến bé bị nghẹn, gây ho. Nếu bị ho không kèm các triệu chứng khác của cảm hoặc dị ứng thì nó càng chứng tỏ, bé sắp mọc răng.


4. Thích cắn: Áp lực khi một mầm răng chuẩn bị chồi lên khỏi lợi khiến bé vô cùng bứt rứt. Khi đó, bé sẽ tìm cách giảm thiểu sự khó chịu thông qua việc cắn. Một ngón tay sạch, mảnh khăn sạch được nhúng nước mát, đồ ăn mát… rất thích hợp để bé gặm.


5. Bị đau: Khi lợi bị sưng, bé sẽ quấy khóc vì đau. Chiếc răng đầu tiên mọc lên thường khiến bé bị đau nhất. Thời gian mọc những chiếc răng sau sẽ dễ chịu hơn do bé đã làm quen với cảm giác bị đau khi mọc răng.


6. Dễ cáu kỉnh: Cơn đau răng và đau lợi là nguyên nhân làm bé mệt mỏi, quấy khóc. Một số bé quấy trong vài giờ đồng hồ nhưng cũng có bé quấy vài ngày, thậm chí vài tuần.


7. Từ chối bú: Cơn đau trong miệng làm bé phải đề phòng với những thứ được mẹ đưa vào miệng, cho dù đó là “ti mẹ” hay bình sữa.


8. Bị tiêu chảy: Dấu hiệu này chưa được các chuyên gia khẳng định là đúng nhưng nhiều người mẹ nhận thấy, trong giai đoạn mọc răng, bé đi tiêu nhiều hơn bình thường. Mọc răng không phải yếu tố khiến bé mắc tiêu chảy; do đó, nếu bé bị tiêu chảy nặng, cha mẹ nên nhanh chóng đưa bé đi khám.


9. Bị sốt: Tương tự dấu hiệu tiêu chảy, mọc răng không phải nguyên nhân gây sốt cao ở bé. Các chuyên gia lý giải, thời điểm xuất hiện chiếc răng đầu tiên cũng là thời điểm hệ miễn dịch ở bé thay đổi (bước vào tuổi ăn dặm hoặc chuyển từ bú mẹ hoàn toàn sang bú bình và ăn dặm). Do đó, những tác nhân gây sốt bên ngoài dễ xâm nhập vào cơ thể bé. Ngoài ra, dấu hiệu lợi bị tấy đỏ cũng có thể khiến bé bị sốt nhẹ. Nếu bé sốt cao, kéo dài, cha mẹ nên đưa bé đi khám.


10. Ngủ không ngon: Cơn đau răng không chỉ khó chịu vào ban ngày mà nó còn khiến bé bất an vào cả ban đêm. Nếu bé tỉnh giấc, có thể vỗ về, hát ru nhưng không nên cho bé ăn đêm, vì hành vi này có thể trở thành phản xạ có điều kiện ngay cả khi bé không bị đau vì mọc răng.


11. Có thể nổi cục ở lợi: Lúc này, bạn nên dùng miếng gạc mát, chườm vào chỗ bị sưng trên lợi cho bé.


12. Kéo tai, dùng tay chà vào má: Bởi vì, lợi, tai và má cùng có chung một đường dây thần kinh và có sự tác động qua lại. Tuy nhiên, các bé bị nhiễm trùng tai cũng có biểu hiện kéo tai thường xuyên. Vì thế, bạn nên đưa bé đi khám nếu dấu hiệu kéo tai không liên quan đến mọc răng.


Dạy con ăn thô lúc đang mọc răng


Trẻ mọc răng sẽ lười ăn điều này hoàn toàn có thể xảy ra. Lợi của bé sẽ bị nhức và hơi đau trong khi răng đang nhú lên nên bé sẽ không còn cảm thấy ngon miệng nữa. Nếu trong giai đoạn này bé có biếng ăn hơn thì mẹ cũng đừng lo lắng mà bổ sung cho bé uống nhiều sữa hơn là được.


Tuy nhiên, một thông tin thú vị cho mẹ: Trẻ đang mọc răng thường rất ngứa lợi và muốn nhai căn. Đây cũng là thời điểm thích hợp để mẹ dạy bé tập nhai hoặc cho con ăn bốc theo phương pháp BLW. Rất nhiều mẹ đã áp dụng vào thời điểm này và thành công với khả năng ăn thô của con.


Những đồ vật an toàn và nhẹ nhàng dành cho trẻ trong thời gian mọc răng


Picture056


Những thứ đồ hơi cứng và lạnh là lựa chọn tốt nhất, như vòng đồ chơi bằng nhựa hay các khối hình được làm bằng chất liệu an toàn cho trẻ nhỏ, khăn lau mặt được ngâm trong nước lạnh, bánh mỳ tròn đông lạnh hay bánh quế đông lạnh. Nếu bánh tan chảy và nhão ra thì mẹ hãy loại bỏ chúng ngay nhé. Tốt nhất mẹ hãy để những đồ chơi mà bé có thể nhai an toàn trong tầm với của con. Một chiếc vòng đồ chơi được làm mát trong tủ lạnh nhưng không phải đông lạnh được nhiều các chuyên gia cho rằng là thứ đồ tốt nhất cho bé trong thời gian này.


Cách giúp bé giảm khó chịu trong thời gian này


Quá trình mọc răng không kéo dài nên sự đau đớn và nhức nhối một chút trong lúc này cũng không làm ảnh hưởng nhiều đến thể chất của bé. Vì thế sử dụng thuốc giảm đau chỉ là phương án lựa chọn cuối cùng. Cách tốt nhất mẹ có thể làm cho bé là nhẹ nhàng xoa lợi cho bé bằng ngón tay sạch của mẹ hoặc bằng khăn lạnh đã được vò sạch sẽ, như thế giúp bé kiểm soát được cơn đau và khiến bé cảm thấy dễ chịu hơn rất nhiều. Loại thuốc có chất  Acetaminophen có thể giảm cơn đau cho bé nhưng tốt nhất mẹ cần tham khảo tư vấn của các bác sỹ nhi khoa trước khi cho con sử dụng.


Cha mẹ có nên lo lắng khi không thấy bé mọc răng?


Các chuyên gia đã khẳng định không có sự khác biệt giữa việc mọc răng sớm hay muộn nên các mẹ hoàn toàn không cần phải lo lắng nhé. Chiếc răng đầu tiên có thể nhú vào bất cứ thời điểm nào từ 3 đến 12 tháng tuổi. Một số trẻ đã nhú răng ngay từ lúc mới 3 tháng tuổi nhưng lại có bé đến tận 1 tuổi mới bắt đầu mọc chiếc răng đầu tiên. Các chuyên gia nhi khoa cho biết việc mọc răng sớm hay muộn phụ thuộc vào yếu tố di truyền, vì thế nếu cha mẹ bé mọc răng từ 3 tháng tuổi thì bé cũng sẽ giống bố mẹ thôi.


Nếu đến 14 tháng bé vẫn chưa có biểu hiện mọc răng thì rất có thể đó biểu hiện của một vấn đề khác như chứng loạn sản ngoại bì. Đây là chứng biểu hiện sự phát triển bất thường của da, tóc, móng, răng và tuyến mồ hôi, nó có thể ảnh hưởng tới da và hệ thần kinh nên tốt nhất mẹ hãy cho bé đi khám cẩn thận và có thể sẽ được bác sỹ hướng dẫn thực hiện chụp tia X để tìm ra nguyên nhân cụ thể.


Mọc răng sữa là quá trình rất quan trọng trong sự phát triển của bé. Răng sữa giữ chỗ trước và hướng cho răng vĩnh viễn sau này của bé được ở đúng vị trí của nó. Nếu răng sữa của bé bị hư hỏng nặng có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự phát triển của răng vĩnh viễn, khả năng nhai và nói của trẻ sau này. Vì thế các mẹ hãy quan tâm và để ý đặc biệt đến con trong khoảng thời gian này.



"Ti tỷ" thắc mắc quanh chuyện mọc răng

Thứ Ba, 8 tháng 10, 2013

Bệnh đau mắt đỏ ở trẻ và cách điều trị

Triệu chứng đau mắt đỏ có thể khác nhau, tùy bé. Dấu hiệu dễ nhận thấy là mắt bé bị đỏ, chảy nhiều dử, khó chịu, sưng lên và như dính vào nhau.


Nguyên nhân


- Bé nhiễm virus hoặc vi khuẩn.


- Do dị ứng: Thường gặp ở bé có cơ địa mẫn cảm. Bé bị đau mắt đỏ là do dị ứng phấn hoa, cỏ dại, lông động vật, hóa chất…


- Do bé mắc một số bệnh có liên quan tới tình trạng đau mắt đỏ như bệnh về tai, viêm xoang, viêm họng…


Bệnh đau mắt đỏ ở trẻ và cách điều trị1 Rất nhiều hiện nay bị mắc phải bệnh đau mắt đỏ


Cơ chế lây nhiễm


Nhiều phụ huynh lầm tưởng đau mắt đỏ lây qua thị giác nhưng thực ra, bệnh lây từ dịch của mắt (dử mắt hoặc nước mắt). Bé có thể bị đau mắt đỏ nếu tiếp xúc hay dùng chung đồ vật (nhất là khăn mặt) với người bị bệnh.


Nếu là mùa hè, bé đi bơi thì càng có nguy cơ bị đau mắt đỏ từ bể bơi.


Đau mắt đỏ ở bé sơ sinh: Mẹ mắc bệnh lây truyền qua đường tình dục; nhiễm vi khuẩn hay virus khi sinh nở thì bé chào đời có thể bị đau mắt đỏ.


Để phòng tránh, bác sĩ thường nhỏ mắt cho bé bằng kháng sinh, vệ sinh mắt cho bé ngay sau khi bé chào đời. Tuy nhiên, một số trường hợp thuốc nhỏ mắt kháng sinh có thể gây viêm màng kết cho bé.


Phòng tránh


Trước khi mang thai, mẹ nên điều trị dứt điểm các loại bệnh để tránh lây bệnh cho bé, trong đó có bệnh đau mắt đó.


Mẹ không nên cho bé dùng chung khăn mặt với người trong nhà.


Không cho bé dùng chung thuốc nhỏ mắt với người trong nhà.


Luôn vệ sinh bàn tay bé sạch sẽ vì nếu bé dùng tay dụi mắt thì vi khuẩn hay virus có thể theo bàn tay, gây bệnh cho mắt.


Mẹ nên rửa tay sạch sẽ trước và sau khi nhỏ mắt hay lau mặt cho bé.


Với khăn xô, khăn mặt của bé thì mẹ nên thường xuyên giặt sạch, phơi nắng khô.


Với bé có tiền sử dị ứng, mẹ nên cách ly bé khỏi những yếu tố gây dị ứng.


Dấu hiệu nên đưa bé đi khám


Khi mẹ nghi ngờ bé bị đau mắt đỏ thì nên đưa bé đi khám sớm. Không nên tự ý điều trị cho con vì có thể làm bé bị biến chứng của bệnh đau mắt đỏ, làm tổn thương tới thị lực của bé; thậm chí có thể làm bé bị mù.


Mẹ nên cho bé nghỉ học trong thời gian bé bị đau mắt đỏ để tránh lây lan.


Bệnh đau mắt đỏ ở trẻ và cách điều trị2


Nên đưa bé đi khám khi mẹ nghi ngờ bé bị đau mắt đỏ


 


 



Bệnh đau mắt đỏ ở trẻ và cách điều trị

Thứ Hai, 7 tháng 10, 2013

Món ngon cho bé từ đậu Hà Lan

Đậu Hà Lan từ trước đến nay vẫn luôn được biết đến là một trong những loại đậu bổ dưỡng, an toàn cho sức khỏe của mỗi người. Khi cho bé ăn dặm, mẹ đừng quên chế biến cho bé những món ngon từ đậu Hà Lan dành cho các bé ăn dặm ngay từ 7 tháng tuổi.


Giá trị dinh dưỡng


Giá trị dinh dưỡng của đậu Hà Lan lại lớn hơn nhiều so với kích thước nhỏ xinh của chúng. Mẹ có biết rằng một chén đậu Hà Lan có chứa lượng protein nhiều hơn cả hơn một muỗng canh bơ đậu phộng và cũng cung cấp rất nhiều canxi, vitamin A và C và sắt.


Đậu Hà Lan có vị ngọt, tính bình, rất tốt cho hệ tiêu hóa của trẻ nhỏ và có tác dụng tuyệt vời chữa các chứng khó tiêu ở trẻ. Đậu Hà Lan giảm lượng đường trong máu và giúp bé bổ sung thêm năng lượng. Món ăn này đặc biệt tốt cho những trẻ em bị béo phì do đậu chứa ít calorien, giàu chất xơ và chất sắt, cùng lượng lớn vitamin C làm tăng khả năng miễn dịch cho trẻ nhỏ.


 Món ngon cho bé từ đậu Hà Lan1


Đậu Hà Lan chứa rất nhiều dinh dưỡng cho bé như canxi, vitamin A và C và sắt.


Cách lựa chọn và bảo quản


Các mẹ khi mua đậu Hà Lan chú ý nên chọn những loại quả không sần, vỏ phải bóng và giòn. Sau khi mua đậu về, mẹ để nguyên hạt đậu chưa rửa trong túi buộc lỏng và bảo quản trong tủ lạnh mát. Thời gian bảo quản trong tủ mát có thể lên đến 4 ngày. Nếu mẹ để đậu trong tủ đá, thời gian bảo quản có thể lên đến 8 tháng.


Gợi ý mẹ một số cách chế biến đậu Hà Lan


Đậu Hà Lan xay nhuyễn: 7 tháng +


 Món ngon cho bé từ đậu Hà Lan2


Mẹ rửa sạch đậu rồi cho vào rá inox hấp cách thủy trong nồi với một ít nước. Đợi đậu chín, mẹ kiểm tra bằng cách chọc đũa, thấy đậu vỡ tơi là đạt. Nhanh tay lấy đậu ra khỏi nồi, cho vào máy xay nghiền nhuyễn cùng một chút nước. Đậu Hà Lan nghiền nguyễn có thể cấp đông trong tủ lạnh được 3 tuần.


Đậu Hà Lan trần: 12 tháng +


Trước khi chế biến, mẹ bóc vỏ đậu Hà Lan và trần qua nước sôi từ 1-2 phút, sau khi thấy hạt đậu đã mềm mẹ có thể để đậu ra đĩa, đợi đến khi gần nguội có thể cho bé tự bốc tay ăn. Vị ngọt lưu giữ trong đậu cùng vị mềm của đậu sẽ hấp dẫn bé và khiến bé ăn không ngừng ngay.


Cháo thịt nạc đậu Hà Lan: 7 tháng +


 Món ngon cho bé từ đậu Hà Lan3


Nguyên liệu:


Gạo trắng: 30g, thịt heo nạc: 100g, đậu Hà Lan tươi: 10g (tương đương 1 muỗng canh đầy), dầu: 5g (1 muỗng cà phê)


Cách chế biến:


Gạo trắng ngâm nước 30 phút trước khi chế biến sau đó xay nhuyễn. thịt heo băm miếng nhỏ, đậu Hà Lan ngâm nước rửa sạch


Đậu Hà Lan cho vào nồi nước xâm xấm mặt đun cho đến khi chín mềm, lấy ra nghiền nhỏ vừa ăn. Cho bột gạo, thịt heo vào đun cùng nước luộc đâu. Cháo chín, cho đậu đã nghiền vào quấy đếu. Nhanh tay bắc xuống rồi cho thêm một thìa dầu ăn hoặc dầu oliu. Múc ra bát và để bé ăn nóng.


 



Món ngon cho bé từ đậu Hà Lan

10 loại thực phẩm nhiều protein cho bé

Dưới đây là 10 loại thực phẩm nhiều protein cho bé. Để bé có thể vừa hấp thụ được protein giúp tăng cân, lại vừa có lượng chất xơ dồi dào giúp con không lo táo bón, mẹ nên biết những siêu rau củ sau đây.


1. Đậu nành


Đậu nành là loại rau củ có chứa protein hàng đầu mẹ không thể bỏ qua. Protein thực vật trong đậu nành là loại protein hoàn chỉnh, nó chứa đầy đủ các axit amin thiết yếu cho cơ thể. Mẹ có thể cho bé uống bổ sung sữa đậu nành hàng ngày, một ly đậu nành nấu chín có chứa khoảng 29g protein. Một cách tuyệt vời khác để thưởng thức đậu nành, đó là mẹ có thể tự tay làm đậu phụ tươi cho bé. Cháo đậu phụ, đậu phụ rán, canh đậu phụ rong biển hoặc một bát tào phớ nước đường là những gợi ý tuyệt vời.


 10 loại thực phẩm nhiều protein cho bé1


Đậu nành là loại rau củ có chứa protein hàng đầu mẹ không thể bỏ qua cho bé yêu nhà bạn được


2. Rau bina (Cải bó xôi)


Không ai còn nghi ngờ lượng dinh dưỡng khổng lồ có trong siêu thực phẩm mang tên Cải bó xôi. Được biết đến với hàm lượng dinh dưỡng tuyệt vời, cải bó xôi cũng là một nguồn cung cấp protein.Cải bó xôi nấu chín có chứa 5,3 g protein cho mỗi 180 gram rau. Mẹ có thể nấu cho bé những món cháo ngon từ cải bó xôi như cháo tôm cải bó xôi hay cháo thịt bò cải bó xôi.


3. Bông cải xanh (Súp lơ xanh)


Hàm lượng protein trong bông cải xanh có thể chiếm đến 34%. Trong 150 gram bông cải xanh nấu chín có chứa 4,6 gram protein.  Súp lơ trắng – người “anh em” của bông cải xanh cũng chứa đến 3 gram protein trong một 150 gram súp lơ nấu chín, tương đương với lượng protein chiếm 27%. Vì vậy mà bông cải xanh cũng là một trong những loại rau rất giàu protein.


  10 loại thực phẩm nhiều protein cho bé2


Hàm lượng protein trong bông cải xanh có thể chiếm đến 34%.


4. Quả bơ


Xét về trái cây, bơ là loại quả giàu protein đầu tiên mà mẹ nên bổ sung trong thực đơn hàng ngày của trẻ. Rất bất ngờ, lượng protein tìm thấy trong quả bơ cao hơn cả trong sữa bò. Protein của bơ thậm chí còn tốt hơn protein của thịt bò nấu chín vì protein nấu chín không tồn tại được trong gan – cơ quan sản xuất protein cho cơ thể.


Bơ mềm, thơm và ngọt tự nhiên rất hợp để mẹ cho bé ăn ngay từ tháng thứ 6.


5. Quả chuối


Mỗi 100g chuối chứa 3.89g protein. Cho bé ăn một quả chuối vào bữa sáng sẽ giúp trẻ no lâu và tăng hứng khởi học hành. Với bé tập ăn dặm, chuối lại càng là loại hoa quả lý tưởng bới vị ngọt tự nhiên và độ mềm phù hợp với ngay cả trẻ mới tập ăn dặm.


6. Ngô


Món ngon rẻ tiền mà lại rất tốt cho sức khỏe. Cứ trong 170 gram ngô hạt có chứa 3 gram protein. Với trẻ lớn, ngô luộc, salat ngô hay ngô xào là món ăn chiều rất ngon và bổ. Với trẻ nhỏ, mẹ hoàn toàn có thể nấu cháo ngô xay hay làm sữa ngô cho con uống. Sữa ngô từ sữa công thức sẽ là một sự kết hợp tuyệt vời mang lại lượng dinh dưỡng tối đa cho bé.


10 loại thực phẩm nhiều protein cho bé3


Ngô thực phẩm giàu protein cho bé


7. Atiso


Loại cây đặc trưng thường được trông ở Đà Lạt nay có thể dễ dàng tìm mua tại các chợ và siêu thị. Nói về hàm lượng protein, Atiso không thua kém bất cứ một loại thực phẩm nào. Trong 120 gram bông Atiso nấu chín có chứa 3 gram protein. Mẹ có thể nấu cho bé cháo Atiso hoặc hầm với chân giò.


8. Dừa


Cùi dừa rất giàu protein. Với trẻ lớn, món thịt kho tàu cùng cùi dừa sẽ khiến trẻ mê mẩn. Tuy vậy, mẹ cũng đừng lo trẻ nhỏ không ăn được cùi dừa. Nạo cùi dừa non, mềm tan như thạch sẽ khiến bé 1 tuổi cũng rất thích thú.. Tuy nhiên với trẻ nhỏ, mẹ nên tránh cho con ăn dừa với đường.


10 loại thực phẩm nhiều protein cho bé4


Nước cốt dừa cũng rất giàu protein và chất béo


9. Măng cụt


Loại trái cây nhiệt đới này rất tốt và có giá trị dinh dưỡng không kém những hoa quả phương Tây đắt tiền như quả việt quất hay dâu tây. Ăn 2 quả măng cụt là bé đã hấp thụ tới 0,89 gram protein.


10. Măng tây


Mỗi 100 gram măng tây có chứa đên 3gram protein. Loại rau này rất  linh hoạt trong cách nấu nướng.Mẹ có thể luộc, hấp, xào tỏi hay nướng cho bé đều ngon tuyệt vời. Măng tây có thể được tìm mua tại các siêu thị hoặc chợ ở các thành phố lớn.


 10 loại thực phẩm nhiều protein cho bé5


Măng tây xào tôm món ăn yêu thích cho các bé


 


 



10 loại thực phẩm nhiều protein cho bé

Lưu ý khi cho bé ăn thủy, hải sản

Món ăn thủy hải sản thường giàu đạm và các dưỡng chất cần thiết khác, giúp trẻ khoẻ mạnh và tăng trưởng cân đối. Tuy nhiên, các bậc cha mẹ cũng cần phải lưu ý khi cho bé ăn thủy hải sản nếu không biết lựa chọn, bảo quản và chế biến đúng cách, lại ăn không có mức độ thì “lợi bất cập hại”.


Thủy, hải sản thường giàu đạm và các dưỡng chất cần thiết khác. Hải sản cũng rất ít chất béo no và chứa axit béo không no omega-3, là chất béo thiết yếu cho cơ thể. Hải sản còn giàu vitamin (đặc biệt là vitamin nhóm B) và khoáng chất (canxi, kẽm, sắt, đồng, kali…). Do đó, hải sản sẽ góp phần đa dạng cho chế độ ăn cân đối, khoẻ mạnh và giúp bé tăng trưởng. Tuy nhiên, thủy, hải sản cũng ẩn chứa một số nguy cơ đối với sức khoẻ.


Lưu ý khi cho bé ăn thủy, hải sản1


Thủy hải sản rất giàu chất đạm và các loại vitamin khác giúp bé tăng trưởng và phát triển tốt


Do đạm trong thủy, hải sản thường hay gây dị ứng cho bé; vì vậy, nên cho bé ăn từ tháng thứ 7 trở đi là tốt nhất, cho ăn từ từ, ít một để bé thích nghi dần, với những bé có cơ địa dị ứng thì mẹ cần phải thận trọng hơn.


Những loại thủy, hải sản cho bé


Cá biển: Là thực phẩm tuyệt vời đối với sức khỏe do chứa đạm có giá trị sinh học cao với tỷ lệ cân đối, phù hợp cho cơ thể người. Cá còn rất giàu chất béo không no omega-3 cần để tạo màng tế bào thần kinh và có tác dụng phòng chống bệnh tim mạch. Do đó, ăn cá ít nhất 3 lần/tuần rất có lợi cho sức khoẻ. Gan cá còn rất giàu vitamin A và D.


Tôm: Cũng là thức ăn giàu đạm và canxi, từ tháng thứ 7 trở đi, mẹ có thể cho con ăn tôm đồng, tôm biển. Cua đồng là thức ăn chứa hàm lượng canxi cao, nên cho bé ăn thường xuyên để cung cấp canxi cho bé.


Hầu hết các loại thủy, hải sản đều giàu canxi (nhất là các loại cá nhỏ ăn được cả xương) nên rất cần cho xương và răng.


Lưu ý khi cho bé ăn thủy, hải sản2


Tuy nhiên do đạm trong thủy, hải sản thường hay gây dị ứng cho bé vì vậy, nên cho bé ăn từ tháng thứ 7 trở đi là tốt nhất


Cá đồng: Tuy không chứa nhiều các axit béo chưa no như cá biển nhưng cũng chứa nhiều chất đạm quý dễ hấp thu, lại ít gây dị ứng hơn cá biển. Vì vậy, khi bé mới bắt đầu ăn cá, mẹ nên cho ăn cá đồng trước, chọn cá nạc, ít xương như cá quả (cá lóc), cá trắm, cá trê… Với cá biển thì nên cho bé ăn cá hồi (cá thu, cá ngừ). Các loại cá này chứa nhiều omega-3 (các axit béo chưa no rất tốt cho sự phát triển thần kinh và thị giác của bé, phát triển trí não giúp bé thông minh hơn).


Các loại thủy, hải sản có vỏ như hàu (ngao, hến, trai…) nên cho bé ăn khi đã một tuổi, dùng nước nấu cháo, còn thịt xay băm nhỏ, các loại hải sản này chứa nhiều kẽm, một vi chất quan trọng đối với bé.


Những loại thủy, hải sản không nên cho bé ăn


Một số loại cá chứa hàm lượng thủy ngân và các chất ô nhiễm cao thì không nên cho bé ăn. Nên tránh cho bé ăn cá mập, cá kình, cá lưỡi kiếm (cá cờ), cá thu lớn, cá ngừ lớn. Điều quan trọng nhất là khi cho bé ăn hải sản, mẹ phải chọn loại còn tươi, không ăn hải sản đã chết vì dễ gây ngộ độc thức ăn cho bé


Cách chế biến thủy, hải sản


Cách chế biến thủy, hải sản không đúng cũng có thể gây bất lợi cho cơ thể bé. Thủy, hải sản chế biến chưa chín hẳn (gỏi cá sống, hàu sống, sò, mực nướng…) có thể ẩn chứa vi trùng và ký sinh trùng. Đó là nguyên nhân của không ít trường hợp nhiễm trùng đường ruột khi ăn hải sản. Ngày nay, khi môi trường ngày một ô nhiễm thì một nguy cơ nữa phải kể đến khi ăn nhiều hải sản là khả năng nhiễm kim loại nặng như thủy ngân.


Khi bé còn trong giai đoạn ăn bột và cháo: Tốt nhất là xay, nghiền nhỏ cá, tôm để nấu bột hoặc cháo. Nếu là cá đồng nhiều xương, mẹ nên luộc chín cá rồi gỡ xương. Cá biển nạc có thể xay sống như xay thịt rồi cho vào nấu bột, nấu cháo cho bé. Với cua đồng thì giã lọc lấy nước để nấu bột, cháo. Tôm to thì bóc vỏ sau đó xay hoặc băm nhỏ, với tôm quá nhỏ có thể giã lọc lấy nước như nấu bột cua.


Lưu ý khi cho bé ăn thủy, hải sản3


Tùy theo từng độ tuổi của bé mà bạn nên chế biến cho bé ăn thủy hải sản thích hợp


Với các loại thủy, hải sản có vỏ luộc chín lấy nước nấu cháo, bột, thịt xay hoăc băm nhỏ cho vào cháo, bột.


Bé từ 3 tuổi trở lên: Ngoài ăn các loại cháo, mì, miến… nấu với hải sản có thể cho bé ăn dạng luộc hấp (cua luộc, ghẹ hấp, luộc, ngao hấp…).


Điều quan trọng nhất là phải nấu chín kỹ, không cho bé ăn gỏi, hoặc nấu chưa chín kỹ.


Lượng thủy, hải sản cho bé


Ngày nào mẹ cũng có thể cho bé ăn 1-2 bữa từ thủy, hải sản, nhưng tùy theo tháng tuổi mà lượng ăn mỗi bữa khác nhau:


- Bé 7-12 tháng: Mỗi bữa có thể ăn 20-30g thịt của cá, tôm (đã bỏ xương, vỏ) nấu với bột, cháo. Mỗi ngày có thể ăn một bữa, tối thiểu ăn 3-4 bữa/tuần.


- Bé 1-3 tuổi: mỗi ngày ăn một bữa hải sản nấu với cháo (hoặc ăn mì, bún, súp…); mỗi bữa ăn 30-40g thịt của thủy, hải sản.


- Bé từ 4 tuổi trở lên: Có thể ăn 1-2 bữa thủy, hải sản/ngày, mỗi bữa có thể ăn 50-60g thịt của hải sản (nếu ăn ghẹ, có thể ăn 1/2 con/bữa, tôm to có thể ăn 1-2 con/bữa hoặc 100g cả vỏ).


 



Lưu ý khi cho bé ăn thủy, hải sản

Thứ Năm, 3 tháng 10, 2013

Trị bé biếng ăn vì quá hiếu động

Trẻ nhỏ vốn rất hiếu động và khó có thể ngồi yên kể cả trong bữa ăn. Chính vì thế, để dụ bé ăn, nhiều bậc cha mẹ đã phải nghĩ ra các trò chơi để thu hút con, thậm chí là cho trẻ đi rong.


Theo Giáo sư, Tiến sĩ nhi khoa Irene Chatoor đang công tác tại trường ĐH Geogre Washington và Trung tâm y tế trẻ em quốc gia Mỹ, cho trẻ ăn rong là cách làm hạ sách.


Cho trẻ ăn rong trước hết là mất vệ sinh. Nếu thời tiết không đẹp, việc đi ra ngoài ăn có thể ảnh hưởng đến sức khỏe của bé. Ăn rong cũng như dùng tivi, iPad hay các món đồ chơi khác để dụ bé ăn đều khiến trẻ ăn uống thụ động, không có ý thức thèm ăn, và cha mẹ sẽ mãi mãi phải ép trẻ ăn.


 Trị bé biếng ăn vì quá hiếu động1


Cha mẹ không nên cho trẻ đi ăn rong


Có một số đứa trẻ rất tinh quái biến những giờ ăn kiểu này thành giờ cha mẹ phải phục dịch nó. Nó chạy một bước, mẹ đuổi theo cố đút cho một thìa. Nó thích thì há miệng, không thì ngậm miệng lại. Đứa trẻ khoái trí khi biết rằng một thìa cháo của nó có thể điều khiển được cảm xúc của cha mẹ, nó ăn thì cha mẹ vui, không ăn thì cha mẹ cáu giận đau đầu. Và chúng càng nghĩ ra đủ trò để hoạnh họe cha mẹ, lấy miếng ăn của mình để đổi lấy những thứ khác mà bình thường không được đáp ứng như chơi máy tính, nghịch nước…


Chia sẻ trong một buổi gặp gỡ phụ huynh Việt Nam mới đây, chuyên gia người Mỹ cho rằng trẻ hiếu động hiếm khi thấy đói. Tuy nhiên, cha mẹ vẫn có cách để giúp bé thoát khỏi tình trạng biếng ăn.


Tình trạng biếng ăn do sự hiếu động thường xảy ra khi trẻ ở trong độ tuổi 6 tháng đến 3 tuổi. Đây là giai đoạn trẻ bắt đầu ăn dặm và được làm quen với nhiều loại thức ăn mới. Một số bé được người lớn đánh giá là “lanh”, hiếu động, tình trạng biếng ăn có thể xảy ra ngay trong thời kỳ nhũ nhi. Trẻ dừng bú nếu nhìn hay nghe thấy điều gì thú vị


Khi chập chững biết đi, trẻ rất hiếu động, tò mò và mải chơi. Trẻ không cảm thấy đói trong một khoảng thời gian dài. Trẻ chỉ ăn một vài miếng rồi từ chối mở miệng ra. Trẻ không thích ngồi yên một chỗ khi ăn và cố gắng chạy thoát khỏi ghế, chạy xung quanh phòng và chạy ra ngoài. Trẻ biến thức ăn thành đồ chơi, ném thức ăn, bát đĩa, chén muỗng.


Ở tuổi đi học, những đứa trẻ kiểu này sẵn sàng thà chơi và nói thay ăn, đọc sách thay ngủ. Trẻ chỉ ăn một lượng ít và muốn rời khỏi bàn ăn để được chơi. Chúng cho rằng ăn uống là việc quá chán.


Cha mẹ có thể khen khi bé tự xúc ăn nhưng không nên khen về những gì bé ăn được Biếng ăn khiến trẻ lên cân chậm và thiếu cân. Đa số đều còi cọc và trông nhỏ hơn hẳn có với các bé cùng độ tuổi. Tuy nhiên, đây là những em bé rất sáng dạ, chúng biết nhiều thứ và nhanh nhẹn. Nhưng vì thiếu dinh dưỡng nên những đứa trẻ này có thể gặp những vấn đề về giấc ngủ, ngủ không ngon, hay nổi nóng, không thuần tính. Ngoài ra, nếu bị cha mẹ ép ăn không đúng cách, chúng có thể mâu thuẫn với cha mẹ, thậm chí có đứa sẵn sàng làm ngược lại ý cha mẹ.


 Trị bé biếng ăn vì quá hiếu động2


Cha mẹ có thể khen khi bé tự xúc ăn nhưng không nên khen về những gì bé ăn được.


Để giúp những trẻ này hết biếng ăn, trước hết, cha mẹ hãy giúp trẻ nhận biết cảm giác đói bằng cách cho trẻ ăn đúng giờ, khoảng cách giữa các bữa ăn chính và các bữa ăn phụ là 3-4 giờ. Giữa hai bữa, nếu trẻ đói chỉ cho trẻ uống nước. Bên cạnh cảm giác đói, cha mẹ cũng cần giúp bé nhận biết được cảm giác no. Không nên cho tất cả khẩu phần bữa ăn vào bát ăn cùng một lúc, bởi điều này không chỉ khiến bé nhìn đã ngại, mà để lâu thức ăn mất ngon khiến trẻ càng ngán. Cho trẻ ăn các phần ăn nhỏ rồi xới thêm phần thứ hai, thứ ba, thứ tư để khuyến khích trẻ. Bạn nên nhớ đây là những đứa trẻ rất thích sự thay đổi.


Ngoài ra, vì đây là những trẻ rất hiếu động, hãy dạy cho trẻ ngồi ăn ở bàn cho đến khi “Bụng mẹ và bụng bố đã no” để bé tập quen với việc ngồi yên một thời gian. Bữa ăn không nên kéo dài quá 30 phút, thậm chí kể cả khi trẻ ăn rất ít hay chưa ăn gì bởi trẻ sẽ bù lại lượng thức ăn ít ỏi đó vào bữa sau.


Cha mẹ có thể khen ngợi khi trẻ tự xúc ăn nhưng giữ thái độ trung lập về thức ăn trẻ ăn vào. Ăn uống không nên là thành tích của bố mẹ mà phải tùy thuộc theo nhu cầu sinh lý của trẻ


Nếu trẻ cư xử không đúng trong bữa ăn như rời khỏi ghế, ném đồ dùng và thức ăn, hãy cảnh cáo bé một lần duy nhất. Nếu trẻ không dừng thái độ đó, cho nó thời gian một mình. Tức là bạn hãy đưa trẻ vào một không gian riêng, nên nhớ không gian này phải an toàn với bé. Những đứa trẻ này rất hiếu động, chúng có thể tìm cách chui ra ngoài, tốt nhất bạn hãy chọn những phòng có khóa.


Hãy đợi đến khi trẻ bình tĩnh trở lại để đưa bé trở lại bàn ăn. Bạn phải nói cho trẻ biết rằng, đây không phải phạt mà là bé được cho thời gian suy nghĩ về hành động của mình. Tất nhiên, bố mẹ cũng phải “lì” nếu muốn thực hiện biện pháp này. Nếu bạn cảm thấy không chịu được tiếng khóc lóc của bé thì tốt nhất đừng thực hiện.


Lần đầu tiên áp dụng giải pháp “một mình” với bé nên chọn vào hôm có cả bố và mẹ, hai người phải thống nhất với nhau, và hôm đó hai người cũng không bận mải việc gì để có thể tĩnh tâm quan sát trẻ. Thông thường, ban đầu trẻ sẽ khóc lóc rất nhiều để động lòng cha mẹ, nhưng nếu mãi không thấy được cha mẹ quay lại vỗ về an ủi, bé sẽ tự nín. Bởi thực tế, bản thân bé hiểu rằng ném đồ ăn hay chạy nhảy trong bữa ăn là hành động không được phép, cha mẹ đã cảnh báo bé một lần rồi.


Sau khi biết cảm giác no, đói hay đã trải qua những lần bị “cho ra rìa” vì quấy phá trong bữa ăn, bé sẽ có ý thức và ăn uống tự giác hơn, từ đó cha mẹ đỡ vất vả hơn trong việc cho bé ăn. Theo thời gian, khi trẻ càng lớn thì việc cho ăn cũng sẽ dễ dàng hơn.


Trong trường hợp trẻ không tăng trưởng, cha mẹ có thể nhờ bác sĩ nhi khoa tư vấn về việc sử dụng thực phẩm. Có thể dùng thuốc để kích thích trẻ ăn uống nhưng cha mẹ nên nhớ thuốc chỉ có giá trị trong một thời gian nhất định. Có thể bổ sung sữa sau mỗi bữa ăn cho trẻ nhưng không nên dùng sữa thay hoàn toàn thức ăn vì trẻ cần được nhận biết các món ăn. Thực tế, những trẻ hiếu động sẽ tiêu tốn nhiều năng lượng hơn những trẻ khác, vì thế việc bổ sung thêm thức ăn cho bé là rất cần thiết.


 



Trị bé biếng ăn vì quá hiếu động

Làm thế nào để có thể giữ được chất khi nấu nướng cho con

Làm thế nào để có thể giữ được chất khi nấu nướng cho con là mối quan tâm hàng đầu của các bà mẹ bởi không ai muốn con mình “ăn hoài vẫn còi”. Để luôn giữ được đầy đủ nhất các chất dinh dưỡng có trong thực phẩm, xin mách mẹ những qui tắc “sống còn” sau đây


Chọn mua và bảo quản


Thịt nạc, thịt gia cầm bỏ da và sữa tách béo sẽ có nhiều dinh dưỡng trong mỗi calo hơn thịt mỡ, gà nguyên da và sữa nguyên kem. Các loại ngũ cốc nguyên hạt như: gạo tẻ, gạo nếp, đậu xanh, yến mạch… cũng chứa nhiều vitamin hơn ngũ cốc tinh chế. Rau có màu xanh thẫm và vàng sậm sẽ nhiều chất dinh dưỡng hơn rau lá nhạt. Đó là những nguyên tắc cơ bản khi lựa chọn thực phẩm cho trẻ.


 Làm thế nào để có thể giữ được chất khi nấu nướng cho con1


Cha mẹ cần chọn mua những thực phẩm tươi ngon


Về vấn đề bảo quản, trái cây, thịt hay rau tươi luôn tốt hơn đồ đóng hộp. Đó là điều đương nhiên. Một số loại rau củ và trái cây như ngô bao tử, nấm hay đậu khi đóng hộp có thể bị giảm tới một nửa số vitamin so với ban đầu. Tuy nhiên, đồ tươi thì lại không hẳn đã tốt hơn đồ đông lạnh. Thực phẩm khi được đông lạnh, nhiệt độ thấp sẽ ức chế các enzym phá hủy chất dinh dưỡng và vitamin. Từ đó rau củ, thịt cá sẽ không bị mất chất. Nước cam nếu để vào hộp kín cất tủ lạnh thì 2-3 ngày sau mới bị bay mất vitamin C. Tuy nhiên, với các loại khoai tây, khoai lang, mẹ nên bảo quản ở nơi khô ráo và tránh ánh sáng, không nên bảo quản khoai trong tủ lanh.


Về hoa quả cho bé, mẹ nên lưu ý chọn mua hoa quả đúng mùa. Như vậy sẽ tránh được tình trạng hoa quả chín ép nhờ hóa chất cũng như giữ được vị ngọt tự nhiên nhất. Với các loại quả như chuối hay dứa, mẹ nên mua quả chín cây sẽ tốt hơn mua quả xanh rồi chín dấm ở nhà. Hoa quả chín dưới ánh sáng mặt trời sẽ có nhiều vitamin hơn. Ví dụ như cà chua trồng ngoài trời sẽ có lượng vitamin C cao gấp đôi cà chua trồng trong nhà.


Trong quá trình nấu


 Làm thế nào để có thể giữ được chất khi nấu nướng cho con2


Biết cách chế biến mẹ sẽ không lo thức ăn cho con bị “mất chất”


Xin mách mẹ qui tắc 3G giúp thực phẩm của bé không bị mất chất trong khi chế biến, đó là: Giảm lượng nước sử dụng trong nấu ăn, Giảm thời gian nấu ăn và Giảm diện tích bề mặt của thực phẩm đó được tiếp xúc với không khí.


Giảm nước: Mẹ nào cũng biết, hấp tốt hơn luộc, luộc tốt hơn nướng và nướng tốt hơn rán. Nếu thức ăn cho bé cần phải luộc, mẹ lưu ý chỉ thêm vào nồi một lượng nhỏ nước sôi. Nếu có thể, mẹ nên tiết kiệm nước sau khi luộc rau/thịt để làm súp, nước sốt hoặc nước cháo. Không vo gạo quá kỹ trước khi nấu.


Giảm thời gian: Nhiều vitamin rất nhạy cảm với nhiệt, vì vậy quá trình nấu ăn sẽ phá hủy chúng. Càng giảm thời gian ninh nấu, mẹ sẽ càng hạn chế được thất thoát chất dinh dưỡng trong thức ăn cho bé. Đậy nắp khi đun sẽ là một cách giúp đẩy nhanh quá trình đun nấu.


Giảm diện tích tiếp xúc: Khi chế biến cho bé, mẹ nên cắt rau củ thành miếng lớn. Rau củ nguyên miếng sẽ làm giảm diện tích bề mặt tiếp xúc với không khí, từ đó giữ được nhiều dinh dưỡng hơn. Nếu có thể, chỉ nghiền và xay nhỏ thức ăn cho bé sau khi đã nấu chín.


Vitamin và Khoáng chất là khác nhau


Về cơ bản, các khoáng chất không bị tác động bởi nhiệt. Thực phẩm sống hay chín đều có lượng canxi, sắt, kẽm, magie, phốt pho, I-ốt…giống nhau. Tuy nhiên, các vitamin thì lại rất nhạy cảm với nhiệt.


Với các loại Vitamin có thể bị bão hòa bởi chất béo như Vitamin A, E, D, khi nấu, mẹ nên lưu ý cho ít dầu ăn và ưu tiên nướng sẽ tốt hơn rán.


Vitamin C dễ bị hòa tan trong nước, do đó, mẹ lưu ý khi luộc rau chứa nhiều vitamin C nên chỉ lấy thật ít nước. Ví dụ nếu mẹ luộc 1 cái bắp cải bới 4 bát nước, mẹ sẽ mất đến 90% vitamin C cho bé. Thay đổi tỷ lệ thạnh 1 bắp cải, 1 bát nước, mẹ sẽ giữ được hơn 50% lượng vitamin C.


Với gạo nấu cháo cho bé, không nên vo gạo hoặc nếu có, chỉ vo sơ qua. Thiamin (vitamin B1) sẽ mất đi 25% nếu mẹ vo gạo trước khi nấu cháo.


 



Làm thế nào để có thể giữ được chất khi nấu nướng cho con